https://www.quansuvn.net/index.php?PHPSESSID=4g5f026km1pagoo9lfu4val4g4&topic=30213.40
VI. TỔ CHỨC CÁC VÙNG CHIẾN THUẬT, QUÂN ĐOÀN, TIỂU KHU
1. Quá trình tổ chức
Theo sắc lệnh ngày 13 tháng 4 năm 1961 (Quá trình cuộc chiến
tranh xâm lược và quy luật hoạt động của Mỹ, ngụy trên chiến trường B2
(Dự thảo). Phòng tổng kết địch thuộc Ban tổng kết chiến tranh B2. 1984.
tr. 97), tổng thống Ngô Đình Diệm quyết định giải tán các tổ chức quân
khu, chia lãnh thổ thành các vùng chiến thuật, khu chiến thuật, tiểu khu
(tỉnh) và chi khu (quận), đặc biệt chú trọng kiện toàn cấp tiểu khu và
chi khu nhằm tạo điều kiện cho việc càn quét và bình định từng địa
phương trên toàn miền Nam Việt Nam. Bên cạnh đó, Diệm còn thành lập các
quân đoàn mỗi quân đoàn biên chế từ hai đến bốn sư đoàn. Toàn miền Nam
Việt Nam chia thành ba vùng chiến thuật. Mỗi vùng do một quân đoàn phụ
trách. Bộ tư lệnh quân đoàn đồng thời là bộ tư lệnh vùng chiến thuật.
Vùng 1 chiến thuật do Quân đoàn 1 phụ trách gồm các tỉnh từ Quảng Ngãi ra vĩ tuyến 17.
Vùng 2 chiến thuật do Quân đoàn 2 phụ trách gồm các tỉnh cao nguyên và cực Nam Trung Bộ (từ Bình Định trở vào).
Vùng 3 chiến thuật do Quân đoàn 3 phụ trách gồm các tỉnh Nam Bộ (kể cả miền Đông, miền Tây và một số tỉnh miền Trung).
Từ năm 1963 (Quá trình cuộc chiến tranh xâm lược và quy luật hoạt
động của Mỹ, ngụy trên chiến trường B2 (Dự thảo). Phòng tổng kết địch
thuộc Ban tổng kết chiến tranh B2. 1984. tr. 112), chính quyền Sài Gòn
tách các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khỏi Vùng 3 chiến thuật để tổ chức
thêm Vùng 4 chiến thuật và Quân đoàn 4 được thành lập. Như vậy, cho đến
trước năm 1969, quân đội Sài Gòn tổ chức lãnh thổ và lực lượng quân đội
thành bốn vùng chiến thuật. Mỗi vùng chiến thuật do một quân đoàn được
chỉ định kiêm nhiệm. Trực thuộc các vùng chiến thuật có các khu chiến
thuật và biệt khu. Mỗi khu chiến thuật do một sư đoàn bộ binh được chỉ
định kiêm nhiệm.
Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1:
Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 thành lập ngày 1 tháng 6 năm
19572 (Encydopedia of the Vietnam war. Nxb Staley I. Kutler, 1996, tr.
379), bao gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín và
Quảng Ngãi. Sở chỉ huy Vùng 1 chiến thuật đóng tại Đà Nẵng. Các khu
chiến thuật trực thuộc Vùng 1 là Khu chiến thuật 11 (sở chỉ huy đóng tại
Huế) gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên; Khu chiến thuật 12 (Sở
chỉ huy đóng tại Tam Kỳ) gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và Biệt
khu Quảng Nam - Đà Nẫng.
Tư lệnh Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 từ năm 1957-1975:
- Trung tướng Trần Văn Đôn: 15-10- 1957 đến 7-12-1962.
- Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 7-12-1962 đến 21-8-1963.
- Thiếu tướng Đỗ Cao Trí: 21-8-1963 đến 11-12-1963.
- Trung tướng Nguyễn Khánh: 11-12-1963 đến 30-1-1964.
- Thiếu tướng Tôn Thất Xứng: 30-1-1964 đến 14-11-1964.
- Trung tướng Nguyễn Chánh Thi: 14-11-1964 đến 14-3-1966.
- Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn: 14-3-1964 đến 9-4-1966.
- Trung tướng Tôn Thất Đính: 9-4-1966 đến 15-5-1966.
- Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 15-5-1966 đến 20-5-1966.
- Tướng Trần Thanh Phong: 20-5-1966 đến 30-5-1966.
- Trung tướng Hoàng Xuân Lãm: 30-5-1966 đến 3-5-1972.
- Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 3-5-1972 đến 30-4-1975.
Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2
Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 thành lập ngày 1 tháng 10 năm
1957 (Encydopedia of the Vietnam war. Nxb Staley I. Kutler, 1996, tr.
379), hoạt động tác chiến ở toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng
duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Kon Tum, Lây Cu, Phú Bổn, Bình
Định, Phú yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm
Đồng và Bình Thuận. Trong Vùng 2 chiến thuật có vùng chiến thuật đặc
biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kon Tum do Trung
đoàn độc lập 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào (Thành
lập tháng 7 năm 1966 và giải thể vào tháng 4 năm 1970).
Sở chỉ huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Pleiku bao gồm Khu chiến thuật
22 (sở chỉ huy ở Quy Nhơn) có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn;
Khu chiến thuật 23 (sở chỉ huy ở Buôn Ma Thuột) gồm các tiểu khu Đắc
Lắc, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận, Nịnh Thuận.
Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 từ năm 1957-1975.
- Thiếu tướng Trần Ngọc Tám: 1-10-1957 đến 13-8-1958.
- Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 13-8-1958 đến 20-12-1962.
- Trung tướng Nguyễn Khánh: 20-12-1962 đến 12-12-1963.
- Trung tướng Đỗ Cao Trí: 12-12-1963 đến 15-9-1964.
- Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 15-9-1964 đến 25-6-1965.
- Trung tướng Vĩnh Lộc: 25-6-1965 đến 28-1-1968.
- Trung tướng Lữ Lan: 28-1-1968 đến 28-8-1970.
- Trung tướng Ngô Du: 28-8-1970 đến 30-10-1974.
- Thiếu tướng Phạm Văn Phú: 30-10-1974 đến 1-4-1975.
No comments:
Post a Comment