a) Nhiệm vụ
Phòng 2 có nhiệm vụ theo dõi tình hình quân sự của đối phương trong nước và các quốc gia lân cận như Lào và Cam-pu-chia; nhận định và ước tính khả năng quân sự của đối phương; cung cấp và yểm trợ tin tức cho các đơn vị tác chiến; phối hợp với Tổng cục Quân huấn để tổ chức, huấn luyện cán bộ quân báo; phối hợp với Phòng 1 (Bộ Tổng tham mưu) trong kế hoạch bổ sung nhân viên quân báo các cấp
b) Tổ chức biên chế
Quân số của Phòng 2 có khoảng 300 người (không kể quân số của hai đơn vị 101 và 306 là những đơn vị sưu tầm, yểm trợ về chuyên môn cho Phòng 2). Phòng 2 được tổ chức thành các khối:
Khối quốc nội: quân số 100 người; chỉ huy trưởng là trung tá; có nhiệm vụ theo dõi tình hình trong nội địa miền Nam Việt Nam. Khối quốc nội bao gồm các ban: Ban quốc nội Vùng chiến thuật 1, 2, 3, 4; Ban ước tính (báo cáo tháng, năm, thống kê thiệt hại đối phương); Ban nghiên cứu (về tổ chức các binh quán chủng đối phương ở Việt Nam).
Khối quốc ngoại: quân số 50 người; chỉ huy trưởng là trung tá; có nhiệm vụ theo dõi tình hình miền Bắc Việt Nam và sự viện trợ của các nước phe xã hội chủ nghía cho Bắc Việt Nam; tình hình quân sự, chính trị của Lào, Cam-pu-chia. Khối bao gồm các ban: Đông Nam Á (13 người); Bắc Việt (15 người); Ban nghiên cứu (15 người) chuyên viết các bài diễn văn cao cấp, xã luận báo chí; Ban liên lạc ngoại quốc (5 người) chuyên khai thác báo cáo của các tuỳ viên quân sự miền Nam Việt Nam ở nước ngoài gửi về (trừ Lào và Cam-pu-chia).
Khối sưu tập: quân số 70 người; chỉ huy trưởng là trung tá; có nhiệm vụ theo dõi, kiểm soát lưu trữ các nguồn tin do mật báo viên cung cấp, các bản cung tù binh, hồi chánh; thiết lập các bản yêu cầu điều tra, hành lang, không ảnh, không thám, hệ thống kho tàng, ra-đa, không quân hệ thống ống dẫn dấu, máy bay của miền Bắc Việt Nam. Khối sưu tập bao gồm các ban: Ban phối hợp sưu tầm (15 người), làm các yêu cầu điều tra miền Bắc, miền Nam và hành lang; Ban không thám ảnh (20 người); Ban liên lạc không thám (18 người), làm yêu cầu và theo dõi không ảnh; Ban kiểm soát nguồn tin (17 người), theo dõi và lưu trữ các nguồn tin khai thác tù hàng binh, hồi chánh, mật báo viên, thống kê các tù binh, hồi chánh.
Khối kế, huấn, tổ: có nhiệm vụ theo dõi quân số, nhân viên quân báo cáo cấp và nầm bản đồ các loại và huấn luyện nhân viên quân báo các cấp.
c) Các đơn vị trực thuộc
Để giúp Phòng 2 về phương diện sưu tầm tin tức và chuyên môn, còn có hai đơn vị trực thuộc: 101 và 306.
Đơn vị 101 có quân số 700 người với năm biệt đội sưu tập ở bốn quân khu và Biệt khu Thủ đô mang tên Đoàn 65, 66, 67, 68 và 69.
Đơn vị 306 có quân số là 300 người, được tổ chức sau khi Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam. Lúc đầu, đơn vị này có năm trung tâm hỗn hợp:
Trung tâm quân báo hỗn hợp: có nhiệm vụ cung cấp cho Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu Quân lực việt Nam Cộng hoà) và Phòng 2 (Bộ Tư lệnh MACV) những tin tức khai thác liên quan đến lực lượng đối phương như không ảnh, thiết lập những bản đồ binh địa, theo dõi tình hình cầu cống, đường sá, địa thế đường mòn Hồ Chí Minh và những đường giao hên nội địa của Quân giải phóng.
Trung tâm khai thác tài liệu hỗn hợp: có nhiệm vụ tập trung tất cả tài liệu do các quân khu, quân đoàn, sư đoàn, tiểu khu tịch thu được của đối phương trên các chiến trường, địa phương gửi về, kể cả báo chí, sách, phim ảnh của miền Bắc để khai thác rồi báo cáo cho Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu) và Phòng Tình báo (Bộ Tư lệnh MACV) sử dụng phổ biến cho các nơi liên quan.
Trung tâm khai thác quân dụng hỗn hợp: quân số 30 người, có nhiệm vụ khai thác các loại vũ khí đạn dược, quân dụng tịch thu được của đối phương. Nhân viên của Trung tám khai thác quân dụng hỗn hợp phần lớn là chuyên viên các cục quân nhu, quân y, quán cụ, truyền tin biệt phái sang. Trung tâm này tổ chức thành các toán lưu động ở bốn quân khu. Sau khi khai thác xong sẽ biên soạn thành sách nhan đề "Chiến cụ của Việt cộng" để phổ biến rộng rãi cho các đơn. vị quân đội Mỹ và Việt Nam Cộng hoà. Riêng các loại vũ khí hiện đại như hỏa tiễn, SAM2, AT3 do chuyên viên Mỹ khai thác.
Trung tâm thẩm vấn hỗn hợp: quân số 70 người, có nhiệm vụ xét hỏi tù binh, hồi chánh quan trọng hoặc có sự hiểu biết nhiều, thông thường tử cấp đại đội trở lên, sau đó lập thành các bản cung. Khi tình hình chiến sự căng thẳng, trung tâm này thường tăng phái các nhân viên cho các quán khu, quân đoàn.
Trung tâm quản trị quân báo: có nhiệm vụ theo dõi và quản trị số nhân viên quân báo từ cấp hạ sĩ quan trở xuống, quản trị các đội quân báo của quân đoàn, sư đoàn, các đơn vị quân báo biệt phái đi với Mỹ.
Sau khi Mỹ rút quân khỏi miền Nam Việt Nam (30-6-1973), Đơn vị 306 chuyển các trung tâm hỗn hợp trên thành các khối.
d) Mức độ tin cậy từ các nguồn tin do Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu) sắp xếp.
Ưu tiên 1: Tin của Phòng 7 (trinh sát kỹ thuật).
Ưu tiên 2: Ảnh không thám.
Ưu tiên 3: Tin của Nha Kỹ thuật tung gián điệp, biệt kích ra miền Bắc Việt Nam).
Ưu tiên 4: Sở liên lạc theo dõi các mật khu ở miền Nam và đường mòn Hồ Chí Minh.
Ưu tiên 5: Cung tù binh, hồi chánh.
Ưu tiên 6: Tài liệu thu được.
Ưu tiên 7: Tin của các quân khu, quân đoàn...
Ưu tiên 8: Mật báo viên của Đơn vị 101 (tin ít người sử dụng).
e) Các nguồn tin tình báo
Các tin tức tình báo thường được lấy từ các nguồn: Uỷ ban phối hợp tình báo quốc gia do tướng Đặng Văn Quang là phụ tá quân sự và an ninh Phủ tổng thống phụ trách; Phủ đặc uỷ tình báo; Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu); Phòng 7, Nha Kỹ thuật; Sở Liên lạc; Bộ Tư lệnh Cảnh sát quốc gia; Bộ Chiêu hồi.
Phòng 2 có nhiệm vụ theo dõi tình hình quân sự của đối phương trong nước và các quốc gia lân cận như Lào và Cam-pu-chia; nhận định và ước tính khả năng quân sự của đối phương; cung cấp và yểm trợ tin tức cho các đơn vị tác chiến; phối hợp với Tổng cục Quân huấn để tổ chức, huấn luyện cán bộ quân báo; phối hợp với Phòng 1 (Bộ Tổng tham mưu) trong kế hoạch bổ sung nhân viên quân báo các cấp
b) Tổ chức biên chế
Quân số của Phòng 2 có khoảng 300 người (không kể quân số của hai đơn vị 101 và 306 là những đơn vị sưu tầm, yểm trợ về chuyên môn cho Phòng 2). Phòng 2 được tổ chức thành các khối:
Khối quốc nội: quân số 100 người; chỉ huy trưởng là trung tá; có nhiệm vụ theo dõi tình hình trong nội địa miền Nam Việt Nam. Khối quốc nội bao gồm các ban: Ban quốc nội Vùng chiến thuật 1, 2, 3, 4; Ban ước tính (báo cáo tháng, năm, thống kê thiệt hại đối phương); Ban nghiên cứu (về tổ chức các binh quán chủng đối phương ở Việt Nam).
Khối quốc ngoại: quân số 50 người; chỉ huy trưởng là trung tá; có nhiệm vụ theo dõi tình hình miền Bắc Việt Nam và sự viện trợ của các nước phe xã hội chủ nghía cho Bắc Việt Nam; tình hình quân sự, chính trị của Lào, Cam-pu-chia. Khối bao gồm các ban: Đông Nam Á (13 người); Bắc Việt (15 người); Ban nghiên cứu (15 người) chuyên viết các bài diễn văn cao cấp, xã luận báo chí; Ban liên lạc ngoại quốc (5 người) chuyên khai thác báo cáo của các tuỳ viên quân sự miền Nam Việt Nam ở nước ngoài gửi về (trừ Lào và Cam-pu-chia).
Khối sưu tập: quân số 70 người; chỉ huy trưởng là trung tá; có nhiệm vụ theo dõi, kiểm soát lưu trữ các nguồn tin do mật báo viên cung cấp, các bản cung tù binh, hồi chánh; thiết lập các bản yêu cầu điều tra, hành lang, không ảnh, không thám, hệ thống kho tàng, ra-đa, không quân hệ thống ống dẫn dấu, máy bay của miền Bắc Việt Nam. Khối sưu tập bao gồm các ban: Ban phối hợp sưu tầm (15 người), làm các yêu cầu điều tra miền Bắc, miền Nam và hành lang; Ban không thám ảnh (20 người); Ban liên lạc không thám (18 người), làm yêu cầu và theo dõi không ảnh; Ban kiểm soát nguồn tin (17 người), theo dõi và lưu trữ các nguồn tin khai thác tù hàng binh, hồi chánh, mật báo viên, thống kê các tù binh, hồi chánh.
Khối kế, huấn, tổ: có nhiệm vụ theo dõi quân số, nhân viên quân báo cáo cấp và nầm bản đồ các loại và huấn luyện nhân viên quân báo các cấp.
c) Các đơn vị trực thuộc
Để giúp Phòng 2 về phương diện sưu tầm tin tức và chuyên môn, còn có hai đơn vị trực thuộc: 101 và 306.
Đơn vị 101 có quân số 700 người với năm biệt đội sưu tập ở bốn quân khu và Biệt khu Thủ đô mang tên Đoàn 65, 66, 67, 68 và 69.
Đơn vị 306 có quân số là 300 người, được tổ chức sau khi Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam. Lúc đầu, đơn vị này có năm trung tâm hỗn hợp:
Trung tâm quân báo hỗn hợp: có nhiệm vụ cung cấp cho Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu Quân lực việt Nam Cộng hoà) và Phòng 2 (Bộ Tư lệnh MACV) những tin tức khai thác liên quan đến lực lượng đối phương như không ảnh, thiết lập những bản đồ binh địa, theo dõi tình hình cầu cống, đường sá, địa thế đường mòn Hồ Chí Minh và những đường giao hên nội địa của Quân giải phóng.
Trung tâm khai thác tài liệu hỗn hợp: có nhiệm vụ tập trung tất cả tài liệu do các quân khu, quân đoàn, sư đoàn, tiểu khu tịch thu được của đối phương trên các chiến trường, địa phương gửi về, kể cả báo chí, sách, phim ảnh của miền Bắc để khai thác rồi báo cáo cho Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu) và Phòng Tình báo (Bộ Tư lệnh MACV) sử dụng phổ biến cho các nơi liên quan.
Trung tâm khai thác quân dụng hỗn hợp: quân số 30 người, có nhiệm vụ khai thác các loại vũ khí đạn dược, quân dụng tịch thu được của đối phương. Nhân viên của Trung tám khai thác quân dụng hỗn hợp phần lớn là chuyên viên các cục quân nhu, quân y, quán cụ, truyền tin biệt phái sang. Trung tâm này tổ chức thành các toán lưu động ở bốn quân khu. Sau khi khai thác xong sẽ biên soạn thành sách nhan đề "Chiến cụ của Việt cộng" để phổ biến rộng rãi cho các đơn. vị quân đội Mỹ và Việt Nam Cộng hoà. Riêng các loại vũ khí hiện đại như hỏa tiễn, SAM2, AT3 do chuyên viên Mỹ khai thác.
Trung tâm thẩm vấn hỗn hợp: quân số 70 người, có nhiệm vụ xét hỏi tù binh, hồi chánh quan trọng hoặc có sự hiểu biết nhiều, thông thường tử cấp đại đội trở lên, sau đó lập thành các bản cung. Khi tình hình chiến sự căng thẳng, trung tâm này thường tăng phái các nhân viên cho các quán khu, quân đoàn.
Trung tâm quản trị quân báo: có nhiệm vụ theo dõi và quản trị số nhân viên quân báo từ cấp hạ sĩ quan trở xuống, quản trị các đội quân báo của quân đoàn, sư đoàn, các đơn vị quân báo biệt phái đi với Mỹ.
Sau khi Mỹ rút quân khỏi miền Nam Việt Nam (30-6-1973), Đơn vị 306 chuyển các trung tâm hỗn hợp trên thành các khối.
d) Mức độ tin cậy từ các nguồn tin do Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu) sắp xếp.
Ưu tiên 1: Tin của Phòng 7 (trinh sát kỹ thuật).
Ưu tiên 2: Ảnh không thám.
Ưu tiên 3: Tin của Nha Kỹ thuật tung gián điệp, biệt kích ra miền Bắc Việt Nam).
Ưu tiên 4: Sở liên lạc theo dõi các mật khu ở miền Nam và đường mòn Hồ Chí Minh.
Ưu tiên 5: Cung tù binh, hồi chánh.
Ưu tiên 6: Tài liệu thu được.
Ưu tiên 7: Tin của các quân khu, quân đoàn...
Ưu tiên 8: Mật báo viên của Đơn vị 101 (tin ít người sử dụng).
e) Các nguồn tin tình báo
Các tin tức tình báo thường được lấy từ các nguồn: Uỷ ban phối hợp tình báo quốc gia do tướng Đặng Văn Quang là phụ tá quân sự và an ninh Phủ tổng thống phụ trách; Phủ đặc uỷ tình báo; Phòng 2 (Bộ Tổng tham mưu); Phòng 7, Nha Kỹ thuật; Sở Liên lạc; Bộ Tư lệnh Cảnh sát quốc gia; Bộ Chiêu hồi.
Phòng 3 (tác chiến)
a) Nhiệm vụ
Phòng 3 trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, có nhiệm vụ phụ tá cho tham mưu trưởng về các vấn đề tổ chức, sử dụng lực lượng hành quân và an ninh lãnh thổ, bình định nông thôn; trực tiếp phụ trách Trung tâm hành quân chiến thuật và Trung tâm hành quân đặc biệt (điện tử).
b) Tổ chức biên chế
Tổ chức chỉ huy của Phòng 3 gồm có trưởng phòng, phụ tá trưởng phòng vế nghiên - kế (nghiên cứu và kế hoạch) ; phụ tá trưởng phòng về hành quân. Phòng 3 được tổ chức thành bảy khối:
Khối tổ chức: có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng kế hoạch lúc lượng theo kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của Phòng 5; phối hợp với MACV dự trù các nhu cầu quân lực. Khối này gồm Ban kế hoạch - quân số (có tiểu ban quân chủng, lãnh thổ, binh chủng); Ban tổ chức; Ban nghiên cứu; Ban bảng cấp số (có tiểu ban điều hành xét duyệt, tiểu ban tu chỉnh bảng cấp so).
Khối kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch hành quân trung hạn, ngắn hạn, đặc biệt và theo dõi cách phục hồi các đơn vị. Khối có Ban kế hoạch; Ban kế hoạch đặc biệt; Ban nghiên cứu; Ban binh, quân chủng.
Khối bình định phát triển: gồm có Ban nghiên cứu kế hoạch (yểm trợ bình định phát triển và tăng cường địa phương quân - nghĩa quân - phòng vệ dân sự); Ban bình định phát triển theo dõi kết quả bình định, chiêu hồi, phượng hoàng, toán dân sự vụ; Ban lãnh thổ chuyên kiểm tra, theo dõi lực lượng lãnh thổ về tổ chức trang bị, huấn luyện, kế hoạch phòng thủ các thị trấn, thị xã, đô thị, đồn bốt, căn cứ, kiểm tra tại chỗ kế hoạch phòng thủ, an ninh; Ban tư liệu thống kê; Ban kiểm đốc.
Khối hành quân: có nhiệm vụ theo dõi các cuộc hành quân đang được tiến hành; tổng hợp, làm báo cáo và đề đạt sử dụng lực lượng tổng trù bị, lực lượng đồng minh. Khối bao gồm: Ban hành quân; Ban kinh nghiệm tác chiến; Ban thống kê thuyết trình; Ban an ninh di chuyển; Ban hành quân địa giới. Khối tác huấn, quân lễ: gồm có Ban nghiên huấn, Ban kinh nghiệm chiến trường (phân tích, xác định các điểm mạnh, yếu); Ban quân lễ (kiểm tra, hướng dẫn các cuộc tiếp, đón khách quốc tế, quân đội các nước, duyệt binh...).
Khối an ninh lãnh thổ: gồm có Ban nghiên cứu - thiết kế; Ban an ninh diện địa có các sĩ quan theo dõi địa giới, sĩ quan đồn bốt cơ sở, đường sá, cầu cống, sông ngòi; Ban hóa quang.
Khối điều hành không yểm chiến thuật: có nhiệm vụ phối hợp với không quân Mỹ và Việt Nam Cộng hoà để yểm trợ cho các cuộc hành quân. Khối bao gồm Ban điều hành; Ban liên lạc lục quân.
c) Trung tâm hành quân chiến thuật
Trung tâm hành quân chiến thuật trực thuộc Phòng 3 (Bộ Tổng tham mưu) là một sở chỉ huy, trong đó tập trung một số sĩ quan và phương tiện liên lạc truyền tin cần thiết để kiểm soát va phối hợp những cuộc hành quân chiến thuật. Trưởng phòng 3 đồng thời là giám đốc Trung tâm hành quân chiến thuật. Đây là đơn vị phải làm việc 24 trên 24 giờ. Thành phản nhân viên của trung tâm bao gom các sĩ quan Phòng 2, Phòng 3, yểm trợ (pháo binh), không quân chiến thuật, kiểm lưu không phận, chiến tranh chính trị, hóa học, truyền tin và các đại diện khác có thể có trong Trung tâm hành quán khi có nhu cầu và cần thiết.
a) Nhiệm vụ
Phòng 3 trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, có nhiệm vụ phụ tá cho tham mưu trưởng về các vấn đề tổ chức, sử dụng lực lượng hành quân và an ninh lãnh thổ, bình định nông thôn; trực tiếp phụ trách Trung tâm hành quân chiến thuật và Trung tâm hành quân đặc biệt (điện tử).
b) Tổ chức biên chế
Tổ chức chỉ huy của Phòng 3 gồm có trưởng phòng, phụ tá trưởng phòng vế nghiên - kế (nghiên cứu và kế hoạch) ; phụ tá trưởng phòng về hành quân. Phòng 3 được tổ chức thành bảy khối:
Khối tổ chức: có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng kế hoạch lúc lượng theo kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của Phòng 5; phối hợp với MACV dự trù các nhu cầu quân lực. Khối này gồm Ban kế hoạch - quân số (có tiểu ban quân chủng, lãnh thổ, binh chủng); Ban tổ chức; Ban nghiên cứu; Ban bảng cấp số (có tiểu ban điều hành xét duyệt, tiểu ban tu chỉnh bảng cấp so).
Khối kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch hành quân trung hạn, ngắn hạn, đặc biệt và theo dõi cách phục hồi các đơn vị. Khối có Ban kế hoạch; Ban kế hoạch đặc biệt; Ban nghiên cứu; Ban binh, quân chủng.
Khối bình định phát triển: gồm có Ban nghiên cứu kế hoạch (yểm trợ bình định phát triển và tăng cường địa phương quân - nghĩa quân - phòng vệ dân sự); Ban bình định phát triển theo dõi kết quả bình định, chiêu hồi, phượng hoàng, toán dân sự vụ; Ban lãnh thổ chuyên kiểm tra, theo dõi lực lượng lãnh thổ về tổ chức trang bị, huấn luyện, kế hoạch phòng thủ các thị trấn, thị xã, đô thị, đồn bốt, căn cứ, kiểm tra tại chỗ kế hoạch phòng thủ, an ninh; Ban tư liệu thống kê; Ban kiểm đốc.
Khối hành quân: có nhiệm vụ theo dõi các cuộc hành quân đang được tiến hành; tổng hợp, làm báo cáo và đề đạt sử dụng lực lượng tổng trù bị, lực lượng đồng minh. Khối bao gồm: Ban hành quân; Ban kinh nghiệm tác chiến; Ban thống kê thuyết trình; Ban an ninh di chuyển; Ban hành quân địa giới. Khối tác huấn, quân lễ: gồm có Ban nghiên huấn, Ban kinh nghiệm chiến trường (phân tích, xác định các điểm mạnh, yếu); Ban quân lễ (kiểm tra, hướng dẫn các cuộc tiếp, đón khách quốc tế, quân đội các nước, duyệt binh...).
Khối an ninh lãnh thổ: gồm có Ban nghiên cứu - thiết kế; Ban an ninh diện địa có các sĩ quan theo dõi địa giới, sĩ quan đồn bốt cơ sở, đường sá, cầu cống, sông ngòi; Ban hóa quang.
Khối điều hành không yểm chiến thuật: có nhiệm vụ phối hợp với không quân Mỹ và Việt Nam Cộng hoà để yểm trợ cho các cuộc hành quân. Khối bao gồm Ban điều hành; Ban liên lạc lục quân.
c) Trung tâm hành quân chiến thuật
Trung tâm hành quân chiến thuật trực thuộc Phòng 3 (Bộ Tổng tham mưu) là một sở chỉ huy, trong đó tập trung một số sĩ quan và phương tiện liên lạc truyền tin cần thiết để kiểm soát va phối hợp những cuộc hành quân chiến thuật. Trưởng phòng 3 đồng thời là giám đốc Trung tâm hành quân chiến thuật. Đây là đơn vị phải làm việc 24 trên 24 giờ. Thành phản nhân viên của trung tâm bao gom các sĩ quan Phòng 2, Phòng 3, yểm trợ (pháo binh), không quân chiến thuật, kiểm lưu không phận, chiến tranh chính trị, hóa học, truyền tin và các đại diện khác có thể có trong Trung tâm hành quán khi có nhu cầu và cần thiết.
Phòng 5 (kế hoạch)
a) Nhiệm vụ
Phòng 5 (Bộ Tổng tham mưu) có nhiệm vụ soạn thảo các kế hoạch chiến lược, các kế hoạch và chương trình phát triển tổ chức Quân lực việt Nam Cộng hoà theo đường lối của Bộ Quốc phòng hoạch định; tham gia soạn thảo các kế hoạch hên minh với lực lượng đồng minh khi được chỉ thị; nghiên cứu các dự án hoặc kế hoạch đặc biệt theo chỉ thị của thượng cấp; viết lịch sử quân đội và các cuộc chiến tranh hiện tại.
b) Tổ chức biên chế
Phòng 5 cũng như một số phòng khác trong Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hoà được tổ chức theo các khối:
Khối kế hoạch: có nhiệm vụ soạn thảo các kế hoạch tiến công chiến lược, phòng thủ chiến lược quốc gia (biên giới, duyên phòng, bảo vệ hải đảo); phát triển những đề nghị về chiến lược kinh tế, chính trị, quân sự liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa; phối hợp với các cơ quan chức năng của chính phủ lập các kế hoạch liên quan. Khối kế hoạch bao gồm Ban kế hoạch dài hạn (kế hoạch AB hàng năm...); Ban kế hoạch liên minh; Ban kế hoạch cấp thời đặc biệt; Ban kế hoạch phát triển (ví dụ như kế hoạch hậu chiến...).
Khối nghiên cứu sách lược: có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển và kiện toàn tổ chức Quân lực Việt Nam Cộng hoà; theo dõi sự phát triển của quân đội nước ngoài để bổ túc sự phát triển cho Quân lực việt Nam Cộng hoà; cung cấp ý kiến cho các cơ quan; quân, binh chủng những ý kiến về dự án phát triển, về .tổ chức, quân trang quân dụng, vũ khí... Khối bao gồm Ban nghiên cứu sách lược của Cộng sản; Ban nghiên cứu sách lược của Đồng minh; Ban nghiên cứu sách lược của Quân lực Việt Nam Cộng hoà.
Khối sưu tầm: có nhiệm vụ sưu tầm, nghiên cứu tài liệu quốc nội, tài liệu quốc tế, dịch các tài liệu nước ngoài; khai thác, thống kê, phân tích và tổng hợp các tin tức và tài liệu; soạn thảo các bản ước tính về tình hình chiến lược quốc tế; soạn thảo các bản ước tinh về mục tiêu chiến lược trong sách lược quốc gia. Khối sưu tầm có Ban ước tính; Ban tài liệu; Ban lượng giá công tác cải tiến Quân lực việt Nam Cộng hoà; Thư viện.
Khối quân sử: có nhiệm vụ viết lịch sử quân đội Việt Nam từ xưa đến nay (từ thượng cổ đến trung cổ trong chế độ quân chủ, từ năm 1949 đến năm 1953 trong khuôn khổ Liên hiệp Pháp, từ 1964 trong chế độ cộng hoà); tổng hợp các tài liệu về tổ chức và sự trưởng thành của Quân lực Việt Nam Cộng hoà; nghiên cứu soạn thảo và phổ biến quân sử; quản trị các tài liệu liên quan đến tổ chức và hoạt động của quân đội; lưu trữ tài liệu, thành lập và quản trị bảo tàng viện. Khối quân sử có Ban sử liệu và chiến tích; Ban soạn thảo quân sử; Ban điều hành bảo tàng viện quân đội; Ban nghiên cứu và phân tích.
c) Sự khác nhau giữa nhiệm vụ của Phòng 3 và Phòng 5 (Bộ Tổng tham mưu) về phương diện kế hoạch và tổ chức.
Phòng 5 là cơ quan đảm trách những kế hoạch về chiến lược chính sách và tổ chức có tính chất lâu dài. Trong khi đó, Phòng 3 là nơi phụ trách những kế hoạch về chiến thuật và tổ chức có tính chất ngắn hạn. Cụ thể:
Phòng 3 có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch ngân hạn đặc biệt và kế hoạch trung hạn cho quân lực cùng các kế hoạch hỗn hợp tương tự với lực lượng đồng minh; phát triển, phối hợp và đề nghị những vấn đề về chiến thuật, quan mềm về chính sách để điều khiển các cuộc hành quân của quân lực Việt Nam Cộng hoà; cứu xét, phát triển và đề nghị nhu cầu đơn vị quân lực để yểm trợ các kế hoạch hành quân; nghiên cứu tổng quát việc sử dụng Quân lực Việt Nam Cộng hoà và lực lượng Đồng minh trên phương diện chiến thuật.
Phòng 5 có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch trung và dài hạn cho Quân lực Việt Nam Cộng hoà cùng kế hoạch phối hợp với Đồng minh; phát triển và chuẩn bị những kế hoạch chiến tranh liên minh, chiến lược và chính sách quân sự thuộc Quân lực việt Nam Cộng hoà; phát triển và đề nghị về chiến lược kinh tế và chính trị, quân sự liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Quân lực việt Nam Cộng hoà; phối hợp với các cơ quan liên quan của chính phủ trong việc thiết lập các kế hoạch liên quân; phát triển tổ chức quân lực dài hạn và quan niệm về yểm trợ những kế hoạch chiến lược của Quân lực Việt Nam Cộng hoà; soạn thảo các kế hoạch hậu chiến; nghiên cứu tổng quát và đề nghị việc sử dụng Quân lực Việt Nam Cộng hoà và Đồng minh đế yểm trợ cho mọi chiến lược quốc gia; nghiên cứu và đề nghị như cầu của từng đơn vị (số lượng và loại đơn vị nghiên cứu tổng quát và đề nghị việc sử dụng Quân lực Việt Nam Cộng hoà và Đồng minh trên phương diện chiến lược; nghiên cứu khả năng các đơn vị Quân lực Việt Nam Cộng hoà trên phương diện tổ chức và trang bị; nghiên cứu sử dụng các quân binh chủng Quân lực Việt Nam Cộng hoà; nghiên cứu và giải quyết các đề nghị liên quan giữa quân đội với dân sự và giữa Quân lực Việt Nam Cộng hoà với lực lượng Mỹ và Đồng minh; soạn thảo các kế hoạch sử dụng quy chế hay thỏa ước về các lực lượng Đồng minh.
a) Nhiệm vụ
Phòng 5 (Bộ Tổng tham mưu) có nhiệm vụ soạn thảo các kế hoạch chiến lược, các kế hoạch và chương trình phát triển tổ chức Quân lực việt Nam Cộng hoà theo đường lối của Bộ Quốc phòng hoạch định; tham gia soạn thảo các kế hoạch hên minh với lực lượng đồng minh khi được chỉ thị; nghiên cứu các dự án hoặc kế hoạch đặc biệt theo chỉ thị của thượng cấp; viết lịch sử quân đội và các cuộc chiến tranh hiện tại.
b) Tổ chức biên chế
Phòng 5 cũng như một số phòng khác trong Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hoà được tổ chức theo các khối:
Khối kế hoạch: có nhiệm vụ soạn thảo các kế hoạch tiến công chiến lược, phòng thủ chiến lược quốc gia (biên giới, duyên phòng, bảo vệ hải đảo); phát triển những đề nghị về chiến lược kinh tế, chính trị, quân sự liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa; phối hợp với các cơ quan chức năng của chính phủ lập các kế hoạch liên quan. Khối kế hoạch bao gồm Ban kế hoạch dài hạn (kế hoạch AB hàng năm...); Ban kế hoạch liên minh; Ban kế hoạch cấp thời đặc biệt; Ban kế hoạch phát triển (ví dụ như kế hoạch hậu chiến...).
Khối nghiên cứu sách lược: có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển và kiện toàn tổ chức Quân lực Việt Nam Cộng hoà; theo dõi sự phát triển của quân đội nước ngoài để bổ túc sự phát triển cho Quân lực việt Nam Cộng hoà; cung cấp ý kiến cho các cơ quan; quân, binh chủng những ý kiến về dự án phát triển, về .tổ chức, quân trang quân dụng, vũ khí... Khối bao gồm Ban nghiên cứu sách lược của Cộng sản; Ban nghiên cứu sách lược của Đồng minh; Ban nghiên cứu sách lược của Quân lực Việt Nam Cộng hoà.
Khối sưu tầm: có nhiệm vụ sưu tầm, nghiên cứu tài liệu quốc nội, tài liệu quốc tế, dịch các tài liệu nước ngoài; khai thác, thống kê, phân tích và tổng hợp các tin tức và tài liệu; soạn thảo các bản ước tính về tình hình chiến lược quốc tế; soạn thảo các bản ước tinh về mục tiêu chiến lược trong sách lược quốc gia. Khối sưu tầm có Ban ước tính; Ban tài liệu; Ban lượng giá công tác cải tiến Quân lực việt Nam Cộng hoà; Thư viện.
Khối quân sử: có nhiệm vụ viết lịch sử quân đội Việt Nam từ xưa đến nay (từ thượng cổ đến trung cổ trong chế độ quân chủ, từ năm 1949 đến năm 1953 trong khuôn khổ Liên hiệp Pháp, từ 1964 trong chế độ cộng hoà); tổng hợp các tài liệu về tổ chức và sự trưởng thành của Quân lực Việt Nam Cộng hoà; nghiên cứu soạn thảo và phổ biến quân sử; quản trị các tài liệu liên quan đến tổ chức và hoạt động của quân đội; lưu trữ tài liệu, thành lập và quản trị bảo tàng viện. Khối quân sử có Ban sử liệu và chiến tích; Ban soạn thảo quân sử; Ban điều hành bảo tàng viện quân đội; Ban nghiên cứu và phân tích.
c) Sự khác nhau giữa nhiệm vụ của Phòng 3 và Phòng 5 (Bộ Tổng tham mưu) về phương diện kế hoạch và tổ chức.
Phòng 5 là cơ quan đảm trách những kế hoạch về chiến lược chính sách và tổ chức có tính chất lâu dài. Trong khi đó, Phòng 3 là nơi phụ trách những kế hoạch về chiến thuật và tổ chức có tính chất ngắn hạn. Cụ thể:
Phòng 3 có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch ngân hạn đặc biệt và kế hoạch trung hạn cho quân lực cùng các kế hoạch hỗn hợp tương tự với lực lượng đồng minh; phát triển, phối hợp và đề nghị những vấn đề về chiến thuật, quan mềm về chính sách để điều khiển các cuộc hành quân của quân lực Việt Nam Cộng hoà; cứu xét, phát triển và đề nghị nhu cầu đơn vị quân lực để yểm trợ các kế hoạch hành quân; nghiên cứu tổng quát việc sử dụng Quân lực Việt Nam Cộng hoà và lực lượng Đồng minh trên phương diện chiến thuật.
Phòng 5 có nhiệm vụ thiết lập các kế hoạch trung và dài hạn cho Quân lực Việt Nam Cộng hoà cùng kế hoạch phối hợp với Đồng minh; phát triển và chuẩn bị những kế hoạch chiến tranh liên minh, chiến lược và chính sách quân sự thuộc Quân lực việt Nam Cộng hoà; phát triển và đề nghị về chiến lược kinh tế và chính trị, quân sự liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Quân lực việt Nam Cộng hoà; phối hợp với các cơ quan liên quan của chính phủ trong việc thiết lập các kế hoạch liên quân; phát triển tổ chức quân lực dài hạn và quan niệm về yểm trợ những kế hoạch chiến lược của Quân lực Việt Nam Cộng hoà; soạn thảo các kế hoạch hậu chiến; nghiên cứu tổng quát và đề nghị việc sử dụng Quân lực Việt Nam Cộng hoà và Đồng minh đế yểm trợ cho mọi chiến lược quốc gia; nghiên cứu và đề nghị như cầu của từng đơn vị (số lượng và loại đơn vị nghiên cứu tổng quát và đề nghị việc sử dụng Quân lực Việt Nam Cộng hoà và Đồng minh trên phương diện chiến lược; nghiên cứu khả năng các đơn vị Quân lực Việt Nam Cộng hoà trên phương diện tổ chức và trang bị; nghiên cứu sử dụng các quân binh chủng Quân lực Việt Nam Cộng hoà; nghiên cứu và giải quyết các đề nghị liên quan giữa quân đội với dân sự và giữa Quân lực Việt Nam Cộng hoà với lực lượng Mỹ và Đồng minh; soạn thảo các kế hoạch sử dụng quy chế hay thỏa ước về các lực lượng Đồng minh.
Phòng 6 (truyền tin - điện tử) a) Nhiệm vụ Phòng 6 là cơ quan chỉ đạo truyền tin điện tử cho cả ba quân chủng lục quân, không quân và hải quân; là cơ quan đảm tránh và phối hợp mọi vấn đề liên quan đến truyền tin điện tử cùng mật mã liên quân, liên bộ và Đồng minh (trừ phần truyền tin điện tử đặc biệt) ; nghiên cứu và ban hành sách lược, kế hoạch tổng quát về truyền tin điện tử cùng mát mã liên quân; phê duyệt các kế hoạch và dự án truyền tin điện tử hai quân, lục quân, không quân và các bộ, đồng thời giám sát việc thi hành. b) Tổ chức biên chế Phòng 6 được tổ chức thành các khối: Khối kế hoạch: gồm Ban kế hoạch; Ban kiểm kê và giám sát; Ban liên lạc và nghiên cứu; Ban truyền tin địa phương quân, nghĩa quân và xây dựng nông thôn. Khối khai thác: có Ban khai thác; Ban tần số; Ban cáp, mạch viễn liên; Ban viễn liên. Khối mật mã: có Ban kế hoạch, huấn luyện; Ban nghiên cứu kỹ thuật; Ban điều hành. Khối kỹ thuật điện tử: có Ban vô tuyến và trung tâm truyền tin; Ban kỹ thuật vô tuyến và trung tâm truyền tin Ban kỹ thuật hữu tuyến và tổng đài; Ban không kiểm trợ. Khối nghiên cứu sưu tầm: có Ban khai thác; Ban tiếp vận. c) Đơn vị truyền tin Các đơn vị truyền tin của Phòng 6 (Bộ Tổng tham mưu) bao gồm: Cục Truyền tin: là cơ quan chỉ huy binh chủng truyền tin. Các đơn vị khai thác truyền tin diện địa: có nhiệm vụ bảo đảm liên lạc về chỉ huy, hành chính, tiếp vận cho tất cả các cơ quan đơn vị toàn miền, kể cả không quân và hải quân. Trên cơ sở đó, các đơn vị này được tổ chức thành các liên đoàn và tiểu đoàn truyền tin diện địa gồm Tiểu đoàn 610 khai thác truyền tin thuộc Vùng 1 chiến thuật; Tiểu đoàn 66 khai thác truyền tin thuộc Vùng 2 chiến thuật; Tiểu đoàn khai thác truyền tin thuộc Vùng 3 chiến thuật; Tiểu đoàn khai thác truyền tin thuộc Vùng 4 chiến thuật. Các đơn vị khai thác truyền tin chiến thuật: có nhiệm vụ thiết lập các hệ thống liên lạc chiến thuật và nội bộ của các đơn vị chiến đấu bằng các vật liệu nằm trong bảng cấp số đơn vị. Biên chế ở các đơn vị truyền tin trong toàn bộ Quân lực Việt Nam Cộng hoà gồm Tiểu đoàn truyền tin thuộc Bộ Tổng tham mưu; Tiểu đoàn truyền tin thuộc các vùng chiến thuật, quân đoàn; Tiểu đoàn truyền tin các sư đoàn; Đại đội truyền tin Biệt khu Thủ đô; Đơn vị 123 truyền tin. Các đơn vị đặc biệt thuộc Phòng 6: gồm Trung tâm quy chuẩn lục quân có nhiệm vụ quy chuẩn tất cả các loại máy đo truyền tin cho các đơn vị truyền tin lục quân và kiểm soát các toán quy chuẩn lưu động tại các quân khu; Trung tâm điểu hành viễn liên có nhiệm vụ bảo đảm hệ thống viên liên quốc phòng một cách hoàn hảo, kiểm soát, quản đốc và chỉ đạo khai thác hệ thống truyền tin quốc phòng toàn miền Nam Việt Nam; Trung tâm điện ảnh truyền tin (trừ điện ảnh tâm lý chiến và quân báo) chuyên thực hiện phim huấn luyện; Đơn vị 600 tồn trữ, phân phối và bảo quản các quân dụng an ninh truyền tin gồm tài liệu mật mã và máy mã; Trung tâm quản trị vật liệu đặc biệt viễn liên bảo đảm sửa chữa các đài ICS. Ngoài ra, hệ thống truyền tin điện tử còn nằm trong thành phần tham mưu của các đơn vị lớn toàn quân như phòng 6 thuộc các quân đoàn, vùng chiến thuật, phòng truyền tin các sư đoàn và Biệt khu Thủ đô. Các đơn vị tiếp vận truyền tin của Phòng 6 (Bộ Tổng tham mưu): gồm Căn cứ 60 tiếp vận truyền tin (sau này giải thể và sáp nhập vào lục quân công xưởng); Trung tâm kiểm soát kế toán tất cả các quân dụng truyền tin thung cả ba quân chủng và các đơn vị quốc tế hoạt động ở miền Nam có nhiệm vụ chủ yếu là tân trang lại các quân dụng truyền tin. |
||||||||||||||||||
|
No comments:
Post a Comment